ĐỖ
TRỌNG (Vỏ Thân)
Cortex Eucommiae
Vỏ thân đã phơi hay
sấy khô của cây Đỗ trọng (Eucommia ulmoides
Oliv.), họ Đỗ trọng (Eucommiaceae).
Mô tả
Dược liệu là
những miếng vỏ phẳng hoặc hai bên mép hơi
cong vào, to nhỏ không đều, dày 0,2-0,5 cm, màu xám tro. Mặt
ngoài sần sùi, có nhiều nếp nhăn dọc và vết
tích của cành con. Mặt trong vỏ màu sẫm, trơn,
chất giòn, dễ bẻ gẫy, mặt bẻ có nhiều
sợi màu trắng ánh bạc, có tính đàn hồi như
cao su. Vị hơi đắng.
Vi phẫu
Mặt cắt ngang
dược liệu nhìn dưới kính hiển vi từ ngoài
vào trong có: Lớp bần dày, có chỗ bị nứt rách
gồm những tế bào dẹt màng hóa bần, xếp
thành vòng đồng tâm và dãy xuyên tâm. Mô mềm vỏ
gồm nhiều hàng tế bào, các tế bào phía ngoài
thường bị ép dẹt. Mô cứng xếp từng
đám rải rác trong mô mềm vỏ, có cả trong libe.
Libe cấp hai dày có những đám sợi. Một số
tế bào chứa nhựa nằm rải rác trong mô mềm
vỏ, trong libe và trong mô cứng. Tia ruột có khoảng 2 -
3 hàng tế bào, uốn lượn chạy từ tầng
sinh libe-gỗ đến mô mềm vỏ. Trong cùng là
tầng sinh libe-gỗ.
Bột
Bột màu nâu xám không mùi,
vị hơi đắng. Soi dưới kính hiển vi
thấy: Mảnh bần gồm các tế bào hình đa giác.
Mảnh mô mềm có các tế bào thành mỏng. Nhiều sợi
nhựa dài, mảnh, ngoằn ngoèo, chụm thành từng
đám màu trắng đục hoặc kéo dài như sợi
dây. Mảnh mô cứng gồm những tế bào màu vàng, dài
hoặc hình trái xoan, có khoang hẹp, có ống trao
đổi rõ. Sợi libe có khoang hẹp.
Định
tính
A. Lấy 1 g bột dược
liệu, thêm 10 ml cloroform (TT),
ngâm 2 giờ. Lọc lấy dịch lọc, hong khô, thêm 1 ml
ethanol 96% (TT), để yên
khoảng 5 phút sẽ thấy xuất hiện màng có tính
đàn hồi.
B.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục
5.4)
Bản mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai triển: Toluen - ethyl acetat (9 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 0,5
g bột dược liệu, thêm 10 ml methanol (TT), lắc
kỹ trong 30 phút. Lọc, cô dịch lọc tới con 1 ml dùng
làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,5
g bột Đỗ trọng (mẫu chuẩn), tiến hành
chiết tương tự như đối với dung
dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm
riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên.
Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra,
để khô trong không khí, phun dung
dịch vanilin 1% trong acid sulfuric (TT), để khô, quan sát dưới ánh sáng
tử ngoại ở bước sóng 366 nm. Trên sắc ký
đồ của dung dịch thử phải có các vết
cùng giá trị Rf và màu sắc với vết
đạt được trên sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu.
Độ
ẩm
Không quá 10% (Phụ lục 9.6).
Tạp
chất
Không quá 1% (Phụ lục 12.11).
Chất
chiết được trong dược liệu
Không được ít hơn
11,0% tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo phương
pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10). Dùng ethanol 75% (TT) làm dung
môi.
Chế
biến
Thu hoạch từ tháng 4
đến tháng 6, bóc lấy vỏ, cạo bỏ vỏ
thô, xếp đống cho đến khi mặt trong của
vỏ có màu đen nâu tía thì phơi khô.
Bào chế
Đỗ trọng: Cạo
vỏ thô còn sót lại, rửa sạch, thái miếng
hoặc sợi còn tơ, phơi khô, dùng sống hoặc
chế.
Diêm đỗ trọng
(Chế muối): Đỗ trọng thái miếng còn tơ,
tẩm nước muối trong 2 giờ (1 kg Đỗ
trọng dùng 30 g muối trong 200 ml nước), sao vàng,
đứt tơ là được; hoặc sao đến
khi mặt ngoài màu đen sém khi bẻ gẫy, tính đàn hồi
tơ kém so với khi chưa sao; vị hơi mặn.
Bảo
quản
Để nơi khô, thoáng.
Tính vị,
quy kinh
Công năng,
chủ trị
Bổ can thận, mạnh gân cốt,
an thai, hạ áp. Chủ trị: Đau nhức cơ khớp,
tảo tiết, liệt dược, động thai ra máu,
tăng huyết áp.
Cách dùng,
liều lượng
Ngày dùng 6 - 9 g, dạng
thuốc sắc hoặc tán.
Kiêng kỵ
Âm hư hỏa vượng
không nên dùng.